Cập nhật bảng giá Ôtô Honda tháng 05/2022 mới nhất

Lượt xem 519 Cỡ chữ

Cập nhật bảng giá Ôtô Honda tháng 05/2022 mới nhất. Chúng tôi xin cập nhật bảng giá các dòng xe Ôtô Honda mới nhất tới các khách hàng nhằm tiện hơn cho việc tham khảo giá xe, hoặc các quyết định tài chính phù hợp với chiếc xe của quý khách.

Lưu ý: Mức giá chúng tôi đưa ra là cập nhật giá xe niêm yết của Honda Ô tô Việt Nam, mức giá trên chưa bao gồm các chi phí lăn bánh và các mức ưu đãi hoặc giảm giá của Đại lý, để có giá lăn bánh chính xác và mức khuyến mãi tốt nhất, Quý Khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số: 0981 920 417 để có giá chính xác nha. Xin cám ơn Quý Khách! .

Honda là một hãng xe Nhật Bản, nổi tiếng với các mẫu xe máy tại Việt Nam. Các mẫu ôtô của Honda thường có đặc tính thể thao, vận hành năng động.

1. Mẫu Hatchback hạng A- Honda BRIO

Mẫu hatchback đô thị nhập khẩu Indonesia bán ra 3 phiên bản, thiết kế thể thao, lắp động cơ 1.2 I4 i-VTEC.


Tân binh Brio phát triển hướng đến khách hàng đô thị, thiết kế thể thao, năng động. Phần đầu xe sử dụng đường nét uốn cong từ mặt ca-lăng tới cụm đèn trước. Những đường gân dập nổi kéo dài liền mạch từ đầu đến đuôi tạo nét khỏe khoắn. Trong khi đuôi xe với những nét cắt gọt dứt khoát, hiện đại.
Tất cả các phiên bản của Brio đều trang bị dải đèn LED định vị, đèn hậu và đèn phanh bố trí tách biệt tăng khả năng quan sát. Cánh gió thể thao tích hợp đèn tín hiệu báo dừng xe dạng LED. Bản G lắp vành hợp kim nhôm 14 inch sơn bạc, thiết kế 3 chấu. Bản RS dùng vành 15 inch đa chấu.
Nội thất bố trí hài hòa, bản G với tông màu đen. Trong khi bản RS trang trí thêm với những đường nét màu cam thể thao, cùng logo RS trên bảng hiện thị thông số hành trình. Bảng táp lô tô điểm với những họa tiết hình học. Ngoài ra xe còn trang bị màn hình giải trí hỗ trợ kết nối đa phương tiện, bản RS lắp màn hình cảm ứng 6,2 inch, hỗ trợ kết nối Apple CarPlay.
Brio bán ra tại Việt Nam thuộc thế hệ thứ hai, mẫu hatchback kéo dài thêm 60 mm trục cơ sở, nhờ đó tăng thêm 42 mm khoảng để chân và 60 mm khoảng cách từ đầu gối đến ghế trước so với thế hệ trước. Cửa khoang hành lý hạ thấp xuống 60 mm giúp tăng thêm 90 mm chiều rộng và nâng dung tích lên 258 lít.
Mẫu hatcback cở nhỏ nhà Honda lắp động cơ 4 xi-lanh dung tích 1,2 lít i-VTEC, công suất 89 mã lực ở vòng tua máy 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 110 Nm tại 4.800 vòng/phút. Brio sử dụng hộp số vô cấp CVT. Tính năng an toàn với hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, hai túi khí.
Honda Brio nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia với 2 tông màu. Khách hàng tại Việt Nam có 6 lựa chọn màu sắc.
Với sự góp mặt của Honda Brio, đế chế thống trị của Hyundai i10, Kia Morning, Toyota Wigo ở phân khúc hatchback cỡ A thêm thách thức. Phân khúc này được đánh giá tiềm năng tại Việt Nam bởi chi phí sở hữu thấp nhất so với các dòng xe khác. Ưu điểm nhỏ gọn dễ dàng đi phố cũng như phục vụ nhu cầu kinh doanh giúp dòng xe này tăng trưởng đều đặn trong nhiều năm qua.

Tại Việt Nam, Honda Brio được phân phân phối chính hãng 2 phiên bản:
Honda Brio bản G     418 triệu VNĐ
Honda Brio bản RS     452 triệu VNĐ

 

2. Mẫu Sedan Hạng B- Honda CITY

City mới có thêm bản thể thao RS, tiện nghi tăng, chức năng đề nổ từ xa như Accent, giá giữ nguyên so với bản cũ.


Honda City thế hệ thứ 5 ra mắt Việt Nam với ba phiên bản G, L và RS. Trong đó G, L tương tự cách phân biệt bản AT, Top trên thế hệ cũ, còn bản RS phong cách thể thao là tùy chọn mới cho khách hàng.
City mới tiếp tục lắp ráp trong nước, ngoại hình là một sự lột xác so với bản tiền nhiệm. Nét gân guốc, cá tính trên City cũ gần như được biến đổi theo thiên hướng mềm mại hơn, một cách để mẫu sedan cỡ B phù hợp với số đông và xa hơn là mục tiêu tăng doanh số.
City mới dài 4.553 mm, rộng 1.748 mm và cao 1.467 mm. Những thông số này tương ứng với chiều dài và rộng tăng lên lần lượt 113 mm, 54 mm so với bản tiền nhiệm. Hai phiên bản G, L đi kèm đèn pha halogen thấu kính, bản RS là dạng LED toàn phần. Cả 3 bản đều có đèn định vị LED ban ngày.
Phần đầu Honda City với thiết kế "đôi cánh" mở rộng bằng thanh crôm vắt ngang mặt ca-lăng, nối liền đèn pha. Tổng thể liền mạch và cân đối hơn bản tiền nhiệm. Đèn hậu LED phía sau cũng có tạo hình mới.
Phiên bản mới City RS tạo khác biệt với hai bản còn lại bằng body-kit thể thao ở ngoại thất. Mặt ca-lăng, gương chiếu hậu, ăng-ten vây cá mập, cánh lướt gió thể thao đều được sơn đen. Bản này đi kèm la-zăng 16 inch 5 chấu kép hai tông màu. Trong khi bản L lắp la-zăng 16 inch và bản G 15 inch.
Khoang lái của City mang diện mạo mới. Màn hình cảm ứng tăng từ 6,8 inch lên 8 inch (bằng Hyundai Accent) trên cả ba phiên bản, tương thích Apple CarPlay và Android Auto. Vô-lăng thiết kế mới kèm lẫy chuyển số sau vô-lăng trên bản RS.
Trên hai bản RS và L, Honda lắp bệ tì tay kèm ngăn chứa đồ, cửa gió điều hòa cho hàng ghế sau. Bản G khiêm tốn hơn khi chỉ có hộc đựng chai nước gần cần số. Bản cao nhất RS có thêm chức năng đề nổ động cơ từ xa, âm thanh 8 loa, cổng sạc USB tích hợp ở cửa gió phía sau, ngăn đựng tài liệu phía sau ghế lái và bệ tì tay tích hợp hộc đựng cốc ở hàng ghế sau.
Động cơ trên Honda City sử dụng loại cũ 4 xi-lanh i-VTEC dung tích 1,5 lít, công suất 119 mã lực (tăng 1 mã lực so với trước) tại vòng tua máy 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 145 Nm tại 4.300 vòng/phút. Hộp số vô cấp CVT.

Tại Việt Nam, Honda City được phân phân phối chính hãng 3 phiên bản:
Honda City bản G     529 triệu VNĐ
Honda City bản L     569 triệu VNĐ
Honda City bản RS     599 triệu VNĐ

 

3. Mẫu Sedan hạng C- Honda CIVIC

Civic thế hệ thứ 11 thay đổi thiết kế, trang bị nhiều công nghệ cùng tính năng an toàn, bán ra 3 phiên bản, giá giảm so với bản cũ.


Ngày 16/2/2022, Honda Việt Nam ra mắt Civic thế hệ mới. Mẫu sedan cỡ C có giá giảm so với thế hệ cũ. Mức giảm nhiều nhất là 59 triệu cho bản RS, từ 929 triệu xuống 870 triệu đồng. Civic G giảm 19 triệu, từ 789 triệu xuống 770 triệu đồng. Trong khi bản thấp nhất, Civic E tăng một triệu, từ 729 triệu lên 730 triệu đồng.
Mẫu sedan cỡ C thế hệ mới của Honda cạnh tranh với những đối thủ đáng gờm như Kia K3, Toyota Altis, Mazda3, Hyundai Elantra, MG5.
Civic thế hệ thứ 11 thiết kế mới, thể thao hơn, nổi bật với đường gân mạnh mẽ, đầu xe dài và thấp, cột A đẩy về sau, diện tích phần kính lái mở rộng hơn. Đèn pha và đèn hậu LED kết nối với nhau bằng đường gân thân xe. Đèn hậu thiết kế mới, cánh gió và cản sau thể thao, ống xả kép chia đều mỗi bên. Vành 18 inch năm chấu kép.
Nội thất tối giản, tập trung vào người lái. Cụm đồng hồ điện tử 10,2 inch mới, tùy chọn hiển thị. Vô-lăng bọc da, tích hợp nhiều phím điều khiển và lẫy chuyển số. Màn hình cảm ứng 9 inch độ phân giải cao cho hệ thống thông tin giải trí, hỗ trợ kết nối Apple CarPlay không dây. Điều hòa tự động hai vùng, cửa gió hàng ghế sau, khởi động xe từ xa. Hệ thống loa Bose 12 loa, sạc điện thoại không dây trên bản RS.
Ở thế hệ mới, hãng xe Nhật Bản trang bị cho Civic phần mềm kiểm soát xe thông qua ứng dụng Honda Connect, giúp theo dõi thông tin, tình trạng xe, tìm xe trong bãi đỗ, thiết lập giới hạn vùng tốc độ, bật đèn từ xa, lưu hành vi lái xe, lịch sử hành trình, nhắc lịch bảo dưỡng.
Lần đầu tiên, Civic thế hệ mới lắp hệ thống công nghệ hỗ trợ lái an toàn Honda Sensing, như phanh tự động giảm thiểu va chạm CMBS, đèn pha thích ứng tự động AHB, kiểm soát hành trình thích ứng gồm dải tốc độ thấp, thông báo xe phía trước khởi hành LCDN, cảnh báo chệch làn RDM, hỗ trợ giữ làn LKAS.
Những tính năng an toàn khác như phanh tay điện tử, camera lùi 3 góc, nhắc kiểm tra hàng ghế sau trước khi khởi hành, hỗ trợ đánh lái chủ động AHA, cân bằng điện tử, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, chế độ quan sát làn đường LaneWatch, cảnh báo buồn ngủ.
Civic thế hệ mới trang bị động cơ 1.5 I4 tăng áp, công suất 176 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 240 Nm từ 1.700 đến 4.500 vòng/phút. Hộp số CVT, dẫn động cầu trước. Xe có ba chế độ lái, Eco, Sport và Normal. Theo kết quả thử nghiệm của nhà sản xuất, Civic thế hệ mới tiêu thụ 6,35 lít/100 km đường hỗn hợp cho bản E, 5,98 lít/100 km với bản G và 6,52 lít/100 km bản RS.

Tại Việt Nam, Honda Civic được phân phân phối chính hãng 3 phiên bản:
Honda Civic bản E     730 triệu VNĐ
Honda Civic bản G     770 triệu VNĐ
Honda Civic bản RS     870 triệu VNĐ

 

4. Mẫu CUV hạng B- Honda HR-V 2022

Hiện mẫu Mẫu CUV hạng B- Honda HR-V 2022 chưa có thông tin về giá chính thức và thông số kỹ thuật chính thức.  Khách hàng quan tâm tới mẫu Honda HR-V 2022 này có thể liên hệ theo số 0981 920 417 để biết thêm thông tin hoặc liên hệ đặt cọc(chờ xe).
Một số hình ảnh của dòng xe Honda HR-V 2022 sắp ra mắt tại Việt Nam trong tháng 06-07/2022 này:

Xem thêm Video giới thiệu sơ sơ dòng xe Honda HR-V 2022:

 

5. Mẫu CUV hạng C- Honda CR-V

Đây là mẫu xe gầm cao thành công nhất của Honda tại Việt Nam, CR-V có vị trí và tên tuổi trong phân khúc CUV- hạng C.


1. Ngoại thất
1.1. Kích thước, trọng lượng
Về tổng quan, kích thước của Honda CR-V ở phiên bản mới lớn hơn một chút so với phiên bản cũ. Kích thước tổng thể của (Dài x Rộng x Cao) của xe lần lượt là 4.623 x 1.855 x 1.679 (mm), chiều dài cơ sở ở mức 2.660 mm, khoảng sáng gầm xe 198 mm. So với thế hệ cũ, chiều dài của xe đã tăng gần 40 mm.
Với kích thước tổng thể như vậy, CR-V thuộc vào hàng các mẫu CUV hạng C lớn nhất phân khúc, lớn hơn nhiều so với các mẫu xe Mazda CX-5, MG-HS hay Peugeot 3008; thậm chí gần tương đương với mẫu SUV Subaru Forester.

1.2. Khung gầm, hệ thống treo
Honda CR-V thế hệ mới sử dụng chung khung gầm với mẫu sedan Honda Civic nhưng được tối ưu thiết kế cho SUV. Hệ thống khung gầm của xe sử dụng công nghệ mới bao gồm vật liệu thép mới cứng hơn đi kèm quá trình luyện kim được nâng cấp, giúp Honda CR-V có khung gầm có độ cứng chắc và trọng lượng tối ưu nhất so với các thế hệ trước của hãng.
Hệ thống treo trước vẫn là kiểu MacPherson và ở phía sau là liên kết đa điểm, khá giống với các mẫu xe đối thủ như Hyundai Tucson, Mitsubishi Outlander hay Volkswagen Tiguan. Tuy nhiên hệ thống treo trên CR-V đã được nâng cấp, các thanh giằng cân bằng phía trước được gia công cứng chắc hơn và liên kết với hệ thống treo bằng các miếng đệm cao su. Những nâng cấp này sẽ giúp triệt tiêu rung động của xe cũng như cách âm tốt hơn.

1.3. Đầu xe
Thiết kế phần đầu xe của CR-V sở hữu nhiều nét tương đồng so với bản tiền nhiệm.
Mặt Ca-lăng được làm hình lục giác nối liền 2 cụm đèn pha cùng một dải mạ crom sáng bóng. Mặt Ca-lăng sử dụng họa tiết xếp tầng, phía trên là thanh ngang kim loại được sơn đen, giữa là logo Honda to bản. Giữa lưới tản nhiệt là cụm Radar nằm trong gói công nghệ an toàn Honda Sensing.
Cụm đèn pha hai bên vô cùng đẹp mắt với các tinh cầu bên trong. Ở bản E thì đèn sẽ chỉ sử dụng bóng Halogen, 3 phiên bản còn lại thì sẽ là bóng LED có tính năng tự động điều chỉnh góc chiếu.
Phần cản trước được thiết kế mới trông hầm hố, mạnh mẽ hơn. Thanh viền mạ crom ở cản trước cũng ăn nhập với tổng thể thiết kế tạo nên sự trẻ trung cho mẫu xe.

1.4. Đuôi xe
Phần đuôi xe của CR-V không có quá nhiều khác biệt so với phiên bản cũ nhập khẩu từ Thái Lan. Nóc xe vẫn có ăng-ten kiểu vây cá mập, có cánh lướt gió tích hợp đèn phanh trên cao. Cụm đèn hậu được thiết kế hình chữ L với hiệu ứng 3 chiều và sử dụng công nghệ LED. Vẫn sẽ có Camera lùi cùng cảm biến đỗ xe như ở phiên bản tiền nhiệm.
Thay đổi rõ nhất có lẽ ở phần cản sau và ống xả kép được tạo hình lại, trông vuông vức và khỏe khoắn hơn rất nhiều. Ngoài ra, một điểm mới là ở bản L và bản LSE đã được trang bị thêm tính năng mở cốp rảnh tay.

1.5. Thân xe
Gương của Honda CR-V được thiết kế to bản, sơn cùng màu thân xe và trang bị đầy đủ tính năng: gập điện, chỉnh điện, tích hợp camera, đèn xi-nhan báo rẽ... Tay nắm cửa cũng giống phiên bản cũ, sử dụng tính năng nút cảm ứng để mở, khóa xe.
Thân xe có nẹp hông mạ crom kết hợp với ốp Babule được làm bằng nhựa đen, tránh xe làm bẩn bậc lên xuống của xe khi di chuyển vào các vũng bùn đất.

1.6. Thiết kế mâm, lốp
Bộ vành được thiết kế mới phá cách tôn lên sự vững chãi cho chiếc xe. Ở mỗi phiên bản sẽ sử dụng một kích cỡ vành khác nhau. CR-V bản E dùng cỡ vành 18 inch đi cùng lốp 235/60R18, bản G dùng cỡ vành 19 inch cùng lốp 235/60R19, bản L dùng cỡ vành 20 cùng lốp 235/60R20 và bản LSE sử dụng cỡ vành 21 inch cùng lốp 235/60R21.

2. Nội thất
2.1. Khoang lái
Khoang lái của CR-V cũng gây được ấn tượng mạnh bởi sự tinh tế trong thiết kế cùng sự đầy đủ về các tính năng hiện đại.
Vô lăng 3 chấu bọc da, trợ lực điện có thể điều chỉnh 4 hướng với đầy đủ hệ thống nút điều chỉnh menu, âm lượng, đàm thoại rảnh tay, chế độ cruise control, giữ khoảng cách với xe phía trước, kiểm soát giữ làn... Ở trên bản G, L và LSE sẽ có thêm lẫy chuyển số trên vô-lăng, vừa tăng thêm sự thuận tiện cho người lái mà còn tạo cảm giác thể thao hơn.
Phía sau vô lăng là đồng hồ hiển thị Digital với cụm 3 màn hình độc lập hiển thị các thông tin về tốc độ, mô-men xoắn, lượng nhiên liệu, nhiệt độ... Ngay bên cạnh là nút đề nổ sử dụng cùng chìa khóa thông minh.
Về cụm màn hình giải trí, CR-V bản E sẽ chỉ có màn hình kích thước 5 inch có khả năng kết nối qua USB, AUX; còn 3 bản G, L, LSE sẽ là màn hình cảm ứng kích thước 7 inch với đầy đủ tính năng kết nối qua Wifi, Apple CarPlay, Android Auto... Bên dưới màn hình là cụm điều hòa tự động 2 vùng độc lập (1 vùng trên bản E).
Khu vực cần số được bố trí riêng biệt với các nút bấm đổi chế độ lái ECON, phanh tay điện tử, giữ phanh tự động... Trên cần số cũng được thiết kế khá quen thuộc, giống như trên nhiều phiên bản CR-V trước đây.
Chính giữa khoang lái là một hộc để đồ kiêm bệ tỳ tay, khay đựng cốc, khay đựng điện thoại với tính năng sạc không dây (ở bản L và LSE), vị trí cắm cổng sạc USB...

2.2. Hệ thống ghế
Xe vẫn có ba hàng ghế dạng 5+2 với kích thước tổng thể không có sự thay đổi so với thế hệ cũ. Cả 4 phiên bản đều được trang bị ghế da cùng ghế lái chỉnh điện.
Mặc dù không sở hữu kích thước lớn nhất trong phân khúc, tuy nhiên khoảng cách giữa các hàng ghế lại rất lớn, đem lại sự thoải mái cho hành khách trên các chuyến đi xa. Hàng ghế thứ 2 còn có thể điều chỉnh độ ngả cũng như trượt lên xuống để chia sẻ không gian cho hàng ghế cuối.

2.3. Chi tiết nội thất khác
Cả 4 phiên bản của CR-V đều được trang bị cửa kính một chạm ở ghế lái, cửa gió cho cả ba hàng ghế, cổng sạc USB 2.5v cho hàng ghế thứ 2... Ở bản L và bản LSE sẽ có thêm cửa sổ trời toàn cảnh, gương chiếu hậu chống chói và sạc điện thoại không dây.

3. Động cơ và hộp số
Honda CR-V phiên bản mới vẫn sử dụng động cơ tăng áp 1.5 VTEC Turbo với công suất 188 mã lực tại vòng tua máy 5.600 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại ở dải 2.000-5.000 vòng/phút; điều này giúp mẫu xe có khả năng tăng tốc từ 0 đến 100 km/h dưới 10 giây. Tuy sở hữu động cơ mạnh hàng đầu phân khúc nhưng với công nghệ Earth Dreams với 2 chế độ van biến thiên hoạt động ở vòng tua thấp và cao giúp tiết kiệm nhiên liệu hơn tới 20% so với các dòng xe trước của hãng.
Đi cùng với động cơ 1.5 VTEC Turbo là hộp số vô cấp CVT cho khả năng phản ứng của hộp số nhanh hơn, tạo cảm giác lái thể thao và khả năng tăng tốc mượt mà.Hiệu suất truyền động của hộp số CVT trên Honda CR-V được cải thiện tỷ số truyền 5 - 10% so với động cơ cũ trước đó của hãng.

4. Trang bị an toàn
CR-V được Honda trang bị rất nhiều các tính năng an toàn quen thuộc như: Chống bó cứng phanh (ABS), Hỗ trợ lực phanh khẩn cấp (BA), Phân phối lực phanh điện tử (EBD), Cân bằng điện tử, Kiểm soát lực kéo, Hỗ trợ khởi hành ngang dốc, Camera lùi, Cảm biến đỗ xe...
Bên cạnh đó, cả 4 phiên bản của xe đều có được gói trang bị an toàn Honda Sensing với các tính năng: Phanh giảm thiểu va chạm, Đèn chiếu sáng thích ứng tự động, cảnh báo lệch làn, hỗ trợ giữ làn... Ngoài ra xe còn có công nghệ cảnh báo buồn ngủ cho tài xế.

Tại Việt Nam, Honda CR-V được phân phân phối chính hãng 4 phiên bản:
Honda CR-V bản E     998 triệu VNĐ
Honda CR-V bản G     1 tỷ 048 triệu VNĐ
Honda CR-V bản L     1 tỷ 118 triệu VNĐ     
Honda CR-V bản LSE     1 tỷ 138 triệu VNĐ    

Xem thêm Video đánh giá Honda CR-V mới nhất:

 

6. Mẫu Sedan hạng D- Honda ACCORD

Accord mới không cứng, gắt như Civic nhưng vẫn đủ thể hiện cá tính thể thao vốn có và mềm mại khi đi cả gia đình.


Trong nỗ lực trẻ hóa sản phẩm sedan hạng D, hầu hết các hãng đều chú trọng đến thiết kế. Hai hãng xe Nhật là Toyota và Honda mang tới nhiều bất ngờ hơn cả, khi lột xác mạnh mẽ cho Camry và Accord. Trong khi Camry từ một gã trung niên trở nên trẻ trai dù chưa định hình rõ phong cách thì Accord vốn đã rất nam tính, khỏe khoắn trở nên càng cá tính, thể thao hơn nhiều.
Đuôi xe vuốt dốc về sau, phần kính sau cột C tạo điểm nhấn, lưới tản nhiệt mở rộng, dải đèn pha LED thu hẹp là những nét mới ở ngoại thất. Để dễ hình dung, nếu Accord thế hệ trước nhìn ngang như một chiếc BMW series 5 thì ở thế hệ này giống Audi A7 Sportback. Thân xe có tính chuyển động hơn khi đường nẹp crôm phía trên dốc xuống trong khi đường phía dưới hướng lên định hình rõ đuôi xe sắc nhọn.
Nội thất cũng là điểm mới đáng chú ý. Tuy không cá tính như ngoại thất nhưng cách sắp xếp cabin sang trọng hơn hẳn. Ở thế hệ trước, xe sử dụng hai màn hình trung tâm khiến phần táp-lô dày, cục mịch. Sang thế hệ mới, cửa gió điều hòa kéo hẹp lại và phát triển theo chiều ngang, chỉ sử dụng một màn hình cảm ứng dạng đứng gọn gàng và tinh tế hơn. Kiểu thiết kế này giúp nội thất tăng chất sang.
Tiện ích đủ đầy và không thừa thãi, đúng kiểu Honda. Tài xế có ghế chỉnh điện 8 hướng, gương chiếu hậu chống chói, gương gập/chỉnh điện, tự động cụp khi lùi, đèn pha tự động, gạt mưa tự động. Nói chung, tài xế chỉ cần tập trung lái, mọi thứ liên quan đến tầm nhìn đều tự động. Người trên xe có điều hòa tự động hai vùng, cửa sổ trời, màn hình thông tin giải trí 8 inch, kết nối Apple Car Play và Android Auto, hệ thống âm thanh 8 loa. Ghế bọc da ôm lưng, không gian rộng, thoải mái cả khi di chuyển đường dài.
Nếu việc nâng cấp thiết kế nhận được nhiều đánh giá tốt thì động cơ mới lại là nơi gây tranh cãi, khi Honda bỏ cỗ máy 2.4 để thay bằng loại 1.5 Turbo đã sử dụng cho hai mẫu xe cỡ C là CR-V và Civic. Nhiều người quan tâm cho rằng máy sẽ yếu so với yêu cầu của một xe hạng D, nhưng Honda thì nói động cơ mới mạnh như loại 2.5 nhưng lại tiết kiệm nhiên liệu hơn.
Honda có lý khi nói như vậy. Accord có trọng lượng toàn tải hai tấn, tức nhẹ hơn khoảng gần 160 kg so với chiếc CR-V, nhưng mô-men xoắn đạt 260 Nm, cao hơn 240 Nm, đồng thời đạt cực đại từ 1.600 vòng/phút, trong khi CR-V tới 2.000 vòng/phút. Nhờ cách thiết lập sức kéo này, Accord xử lý mượt mà hơn khi phải đi tua thấp trong phố. Kiểu trễ turbo cũng giảm hẳn, giảm xóc không cứng như Civic nên chở cả gia đình đủ người già, con trẻ cũng không bị phàn nàn say xe, "khó ưa" như Civic.
Nếu chỉ long dong trong phố, có thể Accord sẽ khiến tài xế hiểu sai. Ra đường cao tốc, mọi thứ khác hẳn khi đạp sâu ga. Hộp số không còn là loại có cấp, nên nếu bạn chờ đợi một nhịp vào số rồi mới chồm lên sẽ không có. Cơ cấu CVT khiến xe tăng tốc liền tù tì, lằn ranh giới hạn là khi turbo mở, xe ngắt một nhịp rồi tiếp tục lao lên dứt khoát.
Sẵn đà, bấm nút Sport trên bảng điều khiển trung tâm. Chân ga căng hơn ở mỗi nhịp nhồi. Tốc độ đẩy lên 120 km/h dứt khoát, vẫn dư nửa vòng ga, không có tiếng gào mệt nhọc của động cơ cỡ nhỏ như nhiều người lo lắng. Mức công suất 176 mã lực là vừa đủ. Đưa xe tới đường đèo núi, thế mạnh vô-lăng chính xác được phát huy, không rơ và nuốt cua gọn gàng.
Mẫu sedan cỡ D làm tốt nhiệm vụ thể hiện hai hình ảnh khác nhau trong một khung xe, nhẹ nhàng đúng chuẩn xe gia đình khi đi phố và cá tính, thể thao lúc chạy đường đèo dốc. So với Camry, Accord trên một  bậc về khả năng vận hành thể thao.
Mẫu xe của Honda không gây choáng ngợp về hàm lượng công nghệ an toàn bởi số lượng vừa phải, đủ dùng. Hỗ trợ tài xế có kiểm soát hành trình, lẫy chuyển số trên vô-lăng. An toàn có 6 túi khí, phanh ABS-BA-EBD, kiểm soát lực kéo, hỗ trợ khởi hành ngang dốc, hỗ trợ quan sát làn đường, cảnh báo chống buồn ngủ, cảnh báo áp suất lốp, cảm biến trước-sau, camera lùi. Camry nhỉnh hơn chút với 7 túi khí và có thêm hệ thống cảnh báo phương tiện cắt ngang khi lùi.

Tại Việt Nam, Honda Accord được phân phân phối chính hãng 1 phiên bản:
Honda Accord 1.5L Turbo: 1.319.000.000 VNĐ

Trên đây là phần giới thiệu sơ qua và cập nhật giá niêm yết chính hãng tất cả các dòng xe Honda Ô tô, để có được giá lăn bánh và các chương trình khuyến mãi, giảm giá tốt nhất, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại 0981 920 417 để được tư vấn hoặc báo giá chi tiết nhất. Xin cám ơn Quý Khách Hàng rất nhiêu, xin cảm ơn và hẹn gặp lại!

 

8/10 173 bài đánh giá
Hỗ trợ Online
0936.881.935